Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY

(trích đoạn)
QUYẾT ĐỊNH
về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư
các thôn: Vệ, Đìa, xã Nam Hồng, huyện Đông Anh
Địa điểm: xã Nam Hồng, huyện Đông Anh, Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chỉnh phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14.
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị so 30/2009/QH12; Văn bản hợp nhất số 16/VBHN-VPQH năm 2020 của Văn phòng Quốc hội;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Nghị định so 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: số 06/2013/TT-BXD ngày>' 13/5/2013,' sổ 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị; số /' 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù; 1-
Căn cứ Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 21/02/2013 của UBND thành phổ \ Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định sổ 72/2014/QĐ-UBND ngày’ 17/9/2014 của UBND Thành phố quy định về lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đô án quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định sổ 5858/QĐ- UBND ngày 21/10/2019 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Đe án Đầu tư, xây dựng huyện Đông Anh thành quận đên năm 2025;
Căn cứ Quyết đinh số 1925/QĐ-ƯBND ngày 15/4/2020 của UBND huyện đông anh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỳ lê 1/500 khu vực dân cư các thôn: Vệ, Đìa, xã Nam Hồng, huyện Đông Anh;
Căn cứ Văn bản sổ 36Ỉ/QHKT-P2+HTKT ngày 21/01/2022 của Sở Quy hoạch
- Kiến trúc Thành phổ Hà Nội về việc góp ỷ hồ sơ QHCT tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Vệ, Đìa, xã Nam Hồng, huyện Đông Anh, Hà Nội;
Theo đề nghị cùa Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tại Tờ trình số no /TTr-QLĐT ngày / $/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn: Vệ, Đìa, xã Nam Hồng, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Nam Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn: Vệ, Đìa, xã Nam Hồng, huyện Đông Anh.
Địa điểm: xã Nam Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
2. V| trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
a) Vị trí:
Khu vực nghiên cứu nằm trong quy hoạch phân khu đô thị N3 và thuộc địa giới hành chính xã Nam Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
b) Phạm vỉ, ranh giới:
- Phía Bắc là đường quy hoạch có mặt cắt B=25m.
- Phía Tây giáp đường Võ Văn Kiệt và các chức năng đât công cộng đô thị, đât hỗn hợp theo Quy hoạch phân khu đô thị N3.
- Phía Đông trùng chỉ giới đường đỏ tuyên đường quy hoạch có mặt căt B=40m và ranh giới dự án “Khu chức năng đô thị xã Nam Hồng, tỷ lệ 1/500”.
- Phía Nam trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường 23B.
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
- Khu vực nghiên cứu có tổng diện tích khoảng 1.067.899 m2 (-106,8 ha).
- Dân số khoảng 14.112 người.
3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
- Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa các đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000 đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
- Đề xuất giải pháp khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung các thiết chế vãn hóa, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bảo tôn các công trình kiến trúc, văn hóa, tôn giáo có giá trị; khai thác quỹ đất để phục vụ mục đích giãn dân, tái định cư tại chỗ và đấu giá tạo nguồn lực cho địa phương.
- Xây dựng, bổ sung, khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các dự án và tạo lập cảnh quan hài hòa giữa các khu vực đô thị dự kiến với khu vực làng truyền thống.
- Xây dựng quy định quản lý theo Quy hoạch chi tiết xây dựng làm cơ sở pháp lý để các cơ quan chính quyền địa phương quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch
a) Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xấ hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xã truyền thống hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
b) Chức năng: Các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu quy hoạch được định hướng bao gồm: Đất cây xanh đô thị; Đất trường trung học phổ thông; Đất đơn vị ở (đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh đơn vị ở; đất nhóm nhà ở xây dựng mới; đất nhóm nhà ở hiện có; đất trường trung học cơ sở, đất trường tiểu học, đất trường mầm non; mặt nước...); Đất di tích, công trình tôn giáo; Đất công trình đầu mối Hạ tầng kỹ thuật; Đất đường giao thông.
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch tồng mặt bằng sử dụng đất
Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu lập quy hoạch khoảng 1.067.899 m2,được chia thành các ô chức năng quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô chức năng quy hoạch, cụ thể như sau:
* Đất dân dụng:
- Đất giao thông đô thị, khu vực có diện tích khoảng 146.444 m2.
- Đất công cộng khu ở có diện tích khoảng: 22.103 m2 gồm 02 ô đất cỏ ký hiệu: CCK01, CCK02 (là các công trình thương mại, dịch vụ, văn phòng,...).
- Đất trường THPT có diện tích khoảng 17.135 m2 có ký hiệu 1HP1.
- Đất cây xanh, TDTT khu ở có diện tích khoảng 14.965 m2 gồm 06 ô đất có ký hiệu: CXK01, CXK02,...., CXK06 (cây xanh cảnh quan khu vực).
- Đất đơn vị ở có diện tích khoảng 812.615 m2, trong đó:
+ Đất công cộng đơn vị ở có diện tích khoảng 43.783 m2 gồm 12 ô đất có ký hiệu: CC01, CC02,..., CC11, CC12 (bao gồm: trụ SỞỤBND xã Nam Hồng; trạm y tể xã; công an xã; các công trình văn hóa, nhà truyền thống xã; nhà văn hóa các thôn; chợ;... và các công trình thương mại, dịch vụ xây dựng mới).
+ Đất cây xanh, TDTT đơn vị ở có diện tích khoảng 65.968 m2 gồm 35 ô đất có ký hiệu: (2X01, (2X02, ..., (2X34, (2X35 (hao gồm: các khu cây xanh, TDTT của các thôn Vệ, Đìa; vườn hoa; cây xanh cảnh quan; sân tập; cảnh quan mặt nước ao hiện có,...).
+ Đất trường trung học cơ sở có diện tích khoảng 11.676 m2 có ký hiệu THCS.
+ Đất trường tiểu học có diện tích khoảng 9.296 m2 có ký hiệu TH.
+ Đất trường mầm non có diện tích khoảng 13.860 m2 gồm 04 ô đất có ký hiệu: NT01, NT02, NT03, NT04 (gồm 02 trường mầm non hiện có là trường mầm non Nắng Hồng, trường mầm non Nam Hồng và 02 trường bố trí xây dựng mới).
+ Đất nhóm nhà ở hiện có (đất ở làng xóm) có diện tích khoảng 425.189 m2 gồm 135 ô đất có ký hiệu: LX1, LX2, LX3,..., LX134,12X135 (là đất ở dân cư hiện có của các thôn: Vệ, Đìa; diện tích các ô đất bao gồm cả đất vườn liền kề, dường vào nhà, cây xanh nhóm ở).
+ Đất ở liền kề có diện tích khoảng 20.692 m2 gồm 17 ô đất có ký hiệu: LK01; LK02, LK.03, ..., LK16, LK17 (bao gồm cả các ô đất trong Dự án Xây dựng HTKT tại khu đất XI thôn Đìa, xã Nam Hồng, huyện Đông Anh để đấu giá QSD đất nhàm tạo nguồn vốn để đầu tư xây dựng nông thôn mới).
+ Đất ở cao tầng có diện tích khoảng 17.008 m2 gồm 03 ô đất có ký hiệu: CT01, (2102, (2103 (trong đó ô đất C102 được bố trí để xây dựng nhà ở xã hội).
+ Đất đường giao thông nhóm nhà ở, lối vào nhà diện tích khoảng 110.925 m2.
+ Đất bãi đỗ xe tập trung có diện tích khoảng 27.087 m2 gồm 08 ô đất có ký hiệu: P01.P02,..., P07, P08
+ Đất đường giao thông phân khu vực có diện tích khoảng: 67.131 m2.
* Các loại đất ngoài phạm vi khu dân dụng:
- Đất hỗn hợp có diện tích khoảng: 9.144 m2 có ký hiệu HH.
- Đất trường đào tạo có diện tích khoảng 29.636 m2 có ký hiệu 1Đ1.
- Đất cơ quan có diện tích khoảng: 8.437 m2 gồm 02 ô đất có ký hiệu: CQ01, CQ02 (Công ty cổ phần SX1M Dịch vụ Ihương mại Nam Hồng và trường Pascal).
- Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng có diện tích khoảng 7.053 m2 gồm 04 ô đất có ký hiệu: DĨ01, D102, D103, D104 (bao gồm chùa thôn Vệ, khu nhà bia Địa đạo Nam Hồng, đền Ihánh Gióng, chùa Đông Khánh - chùa thôn Đìa).
- Đất hạ tầng kỹ thuật có diện tích khoảng 367 m2 gồm 02 ô đất có ký hiệu: HĨ01, H102 (bao gồm trạm vệ tinh 3.4 và trạm điện hiện có).
Bảng Tong hợp sử dụng đât trong phạm vi lập quy hoạch
stt | Chức năng sử dụng đất | Ký hiệu | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) | Số người (người) | Ghi chú |
I | Đất dân dụng | 1.013.262 | 94,88 | 14.112 | ||
1 | Đất đường giao thông đô thị, khu vực | 146.444 | 13,71 | |||
2 | Đất công cộng khu ở | CCK | 22.103 | 2,07 | Thương mại, dịch vụ, văn phòng,... | |
3 | Đất trường thpt | THPT | 17.135 | 1,60 | (khoảng 1714 hs) | |
4 | Đất cây xanh, TDTT khu ở | CXK | 14.965 | 1,40 | Cây xanh cảnh quan khu vực | |
5 | Đất don vị ở | 812.615 | 76,09 | 14.112 | ||
5.1 | Đất công cộng đơn vị ở | cc | 43.783 | 4,10 | Trụ sở UBND, công an xã, trạm y te, nhà văn hóa, chợ... | |
5.2 | Đất cây xanh, TDTT dơn vị ở | cx | 65.968 | 6,18 | Công viên, vườn hoa, mặt nước sân tập TDTT | |
5.3 | Đất trường tiểu học | TH | 9.296 | 0,87 | (khoảng 930 hs) | |
5.4 | Đất trường thcs | THCS | 11.676 | 1,09 | (khoảng hs) | |
5.5 | Đất trường mầm non | NT | 13.860 | 1,30 | (khoảng 1156 hs) | |
5.6 | Đất nhóm nhà ở | 573.814 | 53,73 | 14.112 | ||
a | Đất nhóm nhà ở hiện cỏ (đất ở làng xóm) | LX | 425.189 | 39,82 | 11.338 | Bao gồm cả đất vườn liền kề, đường vào nhà |
b | Đất ở liền kề | LK | 20.692 | 1,94 | 788 | |
c | Đất ở cao tầng | CT | 17.008 | 1,59 | 1.985 | Xây dựng nhà ở xã hội tại ô đất CT02 |
d | Đất đường giao thông nhóm nhà ở | 110.925 | 10,39 | |||
5.7 | Đất bãi đỗ xe tập trung | p | 27.087 | 2,54 | ||
5.8 | Đất đường giao thông phân khu vực | 67.131 | 6,29 | |||
II | Đất ngoài phạm vi dân dụng | 54.637 | 5,12 | |||
1 | Đất hỗn họp | HH | 9.144 | 0,86 | (Dự án riêng) | |
2 | Đất trường đào tạo | TĐT | 29.636 | 2,78 | Dự án Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Đông Á | |
3 | Đất cơ quan | CỌ | 8.437 | 0,79 | ||
4 | Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng | DT | 7.053 | 0,66 | ||
5 | Đất hạ tầng kỹ thuật | HTKT | 367 | 0,03 | ||
Tổng cộng | 1.067.899 | 100 | 14.112 |
Ghi chú:
- Các ô quy hoạch bao gồm các ô đất được giới hạn bởi ranh giới nghiên cứu và các tuyến đường giao thông đô thị. Các ô đất quy hoạch được định vị trên cơ sở ranh giới khu đất nghiên cứu, chỉ giới đường đỏ và các đường quy hoạch. Chi tiết cụ thể để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xem phụ lục bảng thong kê các chỉ tiêu sử dụng đất.
- Khỉ thiết kế công trình phải đàm bảo khoảng lùi toi thiểu theo bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và khoảng cách các công trình theo quy định.
- Khi lập dự án đầu tư, triển khai thi công xây dựng chủ đầu tư cần phải tiên hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom mìn, các công trình ngầm và nổi hiện cỏ trong khu vực để đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước và giao thông chung của khu vực.
- Phần đất từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng là khoảng lùi quy định, diện tích nằm trong phạm vỉ này, tùy theo yêu cầu sử dụng có thể làm đường nội bộ, sân vườn hoặc bãi đo xe cho mỗi công trình, khuyến khích trồng nhiều cây xanh, thảm cỏ trên diện tích này, tạo điều kiện cải thiện vi khỉ hậu, hạn chế “bê tông hóa ” giảm hiện tượng tăng nhiệt độ do hiệu ứng đô thị.
- Đối với công trình hiện trạng như: Trạm y tế xã, UBND xã, Công an xã, các công trĩnh nhà văn hóa, trường học mầm non, tiểu học, THCS,... khi cải tạo chỉnh trang hoặc đầu tư xây dựng cần phải tuân thủ chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc đã được xác định trong đồ án này và Quy chuẩn xây dựng, quy định về phòng chảy, chữa cháy và các quy định hiện hành khác có liên quan.
- Đoi với các câng trình nhà ở liền kề: Quy mô dân số xác định 04 người/lô đất. Quá trình triển khai nghiên cứu lập dự án có thế nghiên cứu cụ thế giải pháp tố chức quy hoạch Tổng mặt bằng công trình trong các ô đất, phương án phân lô, đảm bào tuân thủ các quy định về chức năng sử dụng đất, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính tại đồ án Quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Khu vực đất ở làng xóm hiện có:
+ Khi cải tạo chỉnh trang các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mật độ xây dụng, khoảng lùi theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đất xác định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo Quy chuẩn đoi với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quả trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để thực hiện dự án nhằm bổ sung hạ tầng xã hội theo nhu cầu cùa địa phương theo quy định pháp luật.
+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trổng, xen kẹt trong khu vực đất ở làng xổm đế khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng...) Hoặc đẩu giả quyền sử dụng đất bổ sung thêm nguồn lực cho địa phương.
+ Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường hiện có cẩn điều tra, khảo sát, đảnh giá kỹ hiện trạng và lẩy ý kiến tổ chức, cả nhân và cộng đồng dân cư để có giải pháp phù hợp, đảm bảo thoát nước chung, vệ sinh môi trường của khu vực, đáp ứng yêu cầu phòng cháy, chữa cháy.
+ Hệ thống tuyến địa đạo, lũy và hầm thuộc khu di tích lịch sử văn hóa địa đạoNam Hồng trong khu vực các thôn: Vệ, Đìa là khu di tích đặc biệt được xếp hạng cấp Quốc gia sẽ được nghiên cứu (bảo tồn, tôn tạo hoặc phục dựng...) theo dự án riêng.
- Đối với các công trình nhà ở nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể theo phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có) được cấp thẩm quyền quyết định.
- Nhà ở xã hội: Tuần thủ theo các Nghị định sổ 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chỉnh phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định so ỉ00/2015/NĐ-CP ngày 20 thảng 10 năm 2015 của Chỉnh phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ- HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
- Đổi với vườn hoa, vườn dạo và công trình công cộng phục vụ cộng đông phải thiết kế theo hướng “mở” đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiều hướng, hạn chê tôi đa việc xây dựng tường rào ngăn cách.
- Đổi với các ó đất xây dựng bãi đo xe: khuyến khích bổ trí các tiện ích đô thị như: trạm nạp điện, nhà vệ sinh công cộng, điểm tập kết rác thải sinh hoạt...
- Đổi với ỏ đất tôn giáo, di tích (DT) khi lập dự án đầu tư xây dựng sẽ được thực hiện theo dự án riêng, tuân thủ pháp luật về xây dựng và Luật di sản văn hóa, văn bản hợp nhất số 10/VBHN-VPQH ngày 23/7/2013 và các quy định liên quan.
- Đổi với các ô đẩt hon hợp, cơ quan:
+ Đồ án đã xác định chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc theo hiện trạng để có cơ sở nghiên cứu, thiết kế về hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Khỉ Chủ sở hữu có nhu cầu đầu tư xây dựng cần đề xuất hồ sơ thực hiện dự án riêng trình cấp thấm quyền xem xét, quyết định.
+ Đổi với ô đất có kỷ hiệu CQ02: Tiếp tục rà soát nguồn gốc và ranh giới chức năng sử dụng đất, đảm bảo phù hợp với hiện trạng quàn lý sử dụng và quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền. Cụ thể sẽ được xác định theo dự án riêng.
- Đối với các ô đất bị ảnh hưởng bởi tuyến điện HOkV hiện có (Đông Anh - Vân Trì) phải thực hiện việc di dời theo định hướng của quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng. Trong trường hợp chưa di dời được theo quy hoạch, việc lập dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi các ô đất liên quan có thế điều chỉnh bổ cục các công trình đế đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định, đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc theo bản Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
* Định hướng chung:
- Xác định lô đất xây dựng nhà ở cao tầng giáp với các tuyến đường có mặt cắt 30-40m ở phía Đông Bắc và các ô đất xây dựng công trình công cộng khu ở cao 20 tầng tại khu vực trung tâm sẽ là điểm nhẩn của toàn khu vực.
- Các công trình trường học, công cộng quan trọng cấp đơn vị ở bố trí tiếp giáp với các tuyến đường phân khu vực, khu vực có mặt cắt B=13-17m để đảm bào thuận lợi cho việc tiếp cận của người dân trong khu vực.
- Tổ chức, bố trí cụm công trình công cộng khu ở và cây xanh khu ở (quảng trường) kết nổi hài hòa với các công trình trường đào tạo, các công trình hỗn hợp,... và cảnh quan xung quanh.
- Hệ thống cây xanh được bố trí phân tán trong khu vực nghiên cứu nhằm đảmbảo bán kính phục vụ cho nhu cầu của người dân. Trong đó, có thế bố trí sân thế thao, cảnh quan, không gian vui chơi, nghỉ ngơi, tiện ích cộng đồng tạo môi trường sống chất lượng cao cho người dân đô thị.
- Khu vực đất ở làng xóm là khu vực dân cư các thôn Vệ, Đìa có mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị. Bổ cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rỗng phù hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư.
+ Đổi với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sổng đô thị vãn minh hiện đại.
* Giải pháp cụ thể:
- Đối với công viên cây xanh, vườn hoa, cây xanh TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cành, phục vụ dân cư khu vực,... hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù họp với quy hoạch, cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bổn mùa, có thế kết họp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng... để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn, bổ trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ tiêu chuẩn thiết kế về cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị. Khi lập dự án đầu tư xây dựng có thể nghiên cứu bố trí bãi đỗ xe phục vụ dân cư làng xóm hiện có, đảm bảo diện tích chiếm đất không vượt quá 20% diện tích khu đất
- Đối với đất ở liền kề: có hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách thống nhất theo từng tuyến phố. Phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh; hình thức kiến trúc hướng tới kiến trúc xanh, kiến trúc sinh thái, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng, hàng rào các công trình có hình thức thoáng, nhẹ, không bịt kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây xanh phù họp với cảnh quan chung của cả khu vực.
- Đối với các công trình chung cư cao tầng được xác định là điểm nhấn phụ trên trục đường có mặt cắt B=30-40m. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan trong khu đất hài hoà với cảnh quan của khu vực, tạo không gian mở phục vụ cộng đồng, hình thức kiến trúc hiện đại, phù hợp công năng cũng như với điều kiện khí hậu của khu vực; các khu vực phơi quần áo và đặt thiết bị như điều hoà phải có giải pháp không làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. sử dụng màu sắc tươi sáng, khuyển khích sử dụng các mẫu thiết kế nhà ở cao tầng tiết kiệm năng lượng, công trình xanh.
- Đối với khu vực đất ở làng xóm cải tạo chinh trang: khi thiết kể cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, quy chuẩn xây dựng việt nam và các quy định hiện hành, khu dân cư hiện có được bổ sung các khu cây xanh sân chơi và công trình công cộng để đảm bảo phục vụ người dân cũng như tạo các không gian công cộng có tính mở giảm mật độ xây dựng của các khu vực này.
- Đối với các công trình công cộng đơn vị ở và trường học: cần đảm bảo hình thức kiến trúc hiện đại phù hợp với chức năng của công trình đồng thời chú trọng tỷ lệ cây xanh.
- Đối với công trình tôn giáo, di tích: bảo tồn các công trình hiện có, tu bố, tôntạo, phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại. Đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù họp, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực.
- Đối với bãi đỗ xe: khuyến khích bố trí các tiện ích đô thị như: trạm nạp điện, nhà vệ sinh công cộng, điểm tập kết rác thải sinh hoạt...
- Đối với đất cơ quan, trường đào tạo, đất hỗn họp: Đảm bảo hình thức hiện đại, phù hợp với tính chất, loại hình của công trình và phù hợp với hình thức kiến trúc của các công trình lân cận, tránh sử dụng những màu sắc gây phản cảm với cảnh quan lân cận, chú trọng tỷ lệ cây xanh trong khuôn viên nhằm tạo cảnh quan cho công trình. Khi triển khai thiết kế lưu ý cần nghiên cứu không gian cảnh quan đã xác định tại đồ án này và khu vực để đàm bảo sự kết nối hài hòa tạo bộ mặt đô thị.
* Thiết kể đô thị:
- Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch:
+ Các điểm nhấn chính trong khu vực nghiên cứu là cụm công trình công cộng khu ở 20 tầng nằm giáp tuyến đường quy hoạch có mặt cắt 3 Om - 40m; cụm công trình chung cư 12 tầng phía Đông Bắc có vị trí thuận lợi, có không gian thoáng đãng thu hút được thị giác.
+ Điểm nhấn phụ là không gian mở, không gian cây xanh tạo thành khoảng đặc rỗng trong đô thị tạo sự sinh động và hài hòa, thân thiện với con người. Các khu vực không gian mở, vườn hoa cây xanh kết nối hài hòa với các công trình kiến trúc xung quanh.
- Xác định chiều cao xây dựng công trình:
+ Chiều cao công trình tuân thủ các quy định trong quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình cho từng khu chức nâng, các công trình cao tầng được bố trí phù họp chiều cao tầng khống chế theo Phân khu đô thị N3 đã được phê duyệt.
+ Tầng cao công trình theo các chức năng được quy định chi tiết tại phần tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và tổng mặt bằng sử dụng đất.
- Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
+ Đối với khu vực đất ở làng xóm hiện có:
++ Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được phép xây dựng công trình trùng với chỉ giới đường đỏ (tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà).
++ Các công trình phải đồng nhất chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên mặt đứng bằng nhau. Các công trình tiếp giáp mặt đường có mặt cắt ngang từ 1 Im trở lên, cần có giải pháp để tạo mái hiên, gờ phân tầng, ban công có cùng cao độ (như dùng các kết cấu bao che, biển quảng cáo, thống nhất quy cách biểu mẫu biển hiệu đồng bộ, sử dụng thống nhất gạch lát hè, ốp tường, màu sơn...).
+ Đối với khu vực đất ở liền kề: chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ.
4- Đối với các công trình công cộng khu ở và ở cao tầng: Đảm bảo khoảng lùi 6m so với chỉ giới đường đỏ. khuyến khích tạo khoảng lùi lớn, bổ sung thêm cây xanh cảnh quan, tạo những không gian mở, tiểu cảnh nhằm làm phong phú không gian cảnh quan, đảm bảo tiện lợi trong khai thác sử dụng.
+ Đối với công trình công cộng, trường học: Đảm bảo khoảng lùi 3m so với chỉ giới đường đỏ; Khu vực vịnh trước cổng vào cấn bố trí khoảng lùi tối thiểu 4mtheo quy định.
+ Đối với các ô đất cơ quan: Đảm bảo khoảng lùi 6m so với chỉ giới đường đỏ.
- Yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
+ Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
+ Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn che tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
+ Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đàm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho tùng khu chức năng. Chiêu cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
+ Khu vực dân cư hiện có sẽ được thực hiện theo dự án riêng, các công trình xây dựng cần tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với những khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
- Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:
+ Hình khối kiến trúc nhà ở; Hình thức kiến trúc chủ đạo; Màu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc; cổng ra vào, biển hiệu - quảng cáo; Hàng rào; Mái... được quy định chi tiết tại quy định 4uản lý đồ án.
+ Đình, nhà thờ, văn chỉ, đền cải tạo hoặc xây dựng mới (nếu có) phải mang có hình khối, phong cách kiến trúc, sử dụng vật liệu, mầu sắc... chùa Việt truyền thống. Di tích hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cài tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc.
- Yêu cầu về cây xanh, mặt nước:
+ Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.
+ Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỳ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích họp và kết họp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, diện.
+ Các khu cây xanh, vườn hoa: Không xây dựng công trình có khối tích quá lớn, nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đĩ dạo,... đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.
+ Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế họp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhàm tạo được bàn sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kể họp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và khôngảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị, đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
+ Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, thiết kế tăng cường hiệu quả sừ dụng cho người đi, hàng rào (nếu có) cần thiết kế thoáng, không che chắn tầm nhìn, bố trí lối ra vào thuận tiện. Khuyến khích sử dụng các loại cây xanh phù hợp với danh mục tại văn bản số số 1073/UBND-KT ngày 25/6/2019 của UBND Huyện Đông Anh về việc phê duyệt danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn và quy cách cây xanh khuyến khích trồng trên địa bàn Huyện và quy định có liên quan.
+ Khuyển khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lóp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chể sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.
- Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:
+ Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh... Có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù họp đổi với các khu chức năng khác nhau. Lưu ý: Sử dụng hệ thống đèn, thiết bị tiết kiệm năng lượng.
+ Các thiết bị lộ thiên như trạm diện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,... phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại vãn minh như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sừ dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.
+ Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ,... vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở...
c) Quy hoạch hệ thong hạ tầng kỹ thuật:
* Quy hoạch Giao thông:
- Đường cấp đô thị:
+ Đường cao tốc đô thị: tuyến đường Bắc Thăng Long - Nội Bài tiếp giáp phía Tây ngoài ranh giới quy hoạch. Be rộng mặt cắt ngang B-68-120m.
+ Đường liên khu vực: Các tuyến đường liên khu vực nằm ở phía Đông, phía Nam và chạy giữa khu vực nghiên cứu có bề rộng mặt cắt ngang B=40m, gồm 6 làn xe chạy hai chiều rộng 2xll,25m, dải phân cách giữa rộng 3m, vỉa hè hai bên rộng 7,25m. Đối với các đọan tuyến tại các khu vực có bố trí cầu vượt trực thông qua đường Bắc Thăng Long -Nội Bài và vượt qua tuyến đường liên khu vục nằm ở phía Đông khu Quy hoạch, các đoạn tuyến này có bề rộng mặt cắt ngang B=40-50m; Đoạn tuyến liên khu vực nam ở phía Nam UBND xã Nam Hồng có bề rộng mặt cắt ngang B=30m; bao gồm 4 làn xe chạy rộng 15m, vỉa hè hai bên rộng 7,5m
- Đường chỉnh khu vực: Tuyến đường Chính khu vực nằm phía Bắc khu vực nghiên cứu có quy mô mặt cắt ngang B=25m; bao gồm 4 làn xe chạy rộng 2x7,5m, vỉa hè mỗi bên rộng 5m.
- Đường Khu vực:
+ Tuyến đường Nam Hồng đoạn từ đường 23B đến trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Đông Á có bề rộng mặt cắt ngang B=17-20,5m; bao gồm 3 làn xe chạy rộng10,5m, vỉa hè hai bên rộng 3,25-5m. Đối với đoạn tuyến nằm phía Bắc trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Đông Á, giữ nguyên lòng đường hiện có rộng 10,5m, vỉa hè hai bên rộng 2x3,25m, tổng bề rộng mặt cắt ngang khoảng B=17m.
+ Các tuyến đường khu vực còn lại có bề rộng mặt cắt ngang B=17m; bao gồm 2 làn xe chạy rộng 7-7,5m, vỉa hè hai bên rộng 4,75-5m. Đoạn tuyến nằm trong Quy hoạch chi tiết khu chức năng đô thị xã Nam Hồng, tỷ lệ 1/500, đã được phê đuyệt có bề rộng mặt cắt ngang B=17~22m; bao gồm lòng đường phần xe chạy rộng 7~12m, vỉa hè mỗi bên rộng 5m.
- Đường cấp nội bộ:
+ Các tuyến đường phân khu vực xây dựng mới, tiếp giáp khu vực dân cư hiện có , có quy mô mặt cắt ngang B=15-17m; bao gồm 02 làn xe chạy rộng 7,5m, hè hai bên rộng 2,75-6m.
+ Các tuyến đường phân khu vực còn lại có bề rộng mặt cắt ngang B=13m; bao gồm 02 làn xe chạy rộng 7-7,5m, hè hai bên rộng 2,75-3m.
+ Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
++ Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=10-12m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng từ 2-3m.
-H- Đổi với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tưong đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu 7,5m với đường 2 làn xe và rộng tối thiểu 4m với đường 1 làn xe.
++ Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình. Các vịnh tránh xe chữa cháy được bổ trí dọc các tuyến đường (chỉ đủ 1 làn xe chạy có chiều dài >100m theo Quy chuẩn QCVN 06:2021/BXD). Vị trí Vịnh sẽ tiếp tục được nghiên cứu, có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường này trên cơ sở rà soát quỹ đất hai bên đường, đồng thời ưu tiên bố trí tại các quỹ đất công, đất trống chưa xây dựng công trình... nhưng phải đảm bảo kích thước và thông số kỹ thuật của Vịnh theo quy dinh..
+ Giao thông trong các ô đất ở làng xóm (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, chủ thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng.
- Giao thông công cộng: Các bển xe buýt được bố trí trên các tuyển đường chính khu vực trở lên. Cụ thể sẽ được thực hiện theo dự án chuyên ngành.
- Nút giao thông:
+ Nút giao thông giữa các tuyến đường liên khu vực với đường Võ Văn Kiệt và với tuyến đường liên khu vực nằm ở phía Đông khu vực Quy hoạch, dự kiến là cầu vượt trực thông.
+ Các nút giao thông khác trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
- Giao thông tĩnh:
- Bãi đỗ xe tập trung: Trong khu vực lập quy hoạch dự kiến bố trí 08 bãi đỗ xe với tổng diện tích đất khoảng 27.087m2 đảm bảo yêu cầu về diện tích đồ xe từng đon vị ở theo Quy hoạch phân khu đô thị N3 và Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Bãi đỗ xe công trình: thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng công trình và phải đảm bảo chỉ tiêu đỗ xe theo quy định bố trí diện tích đỗ xe trong khuôn viên khu đất. Trong đó:
+ Đối với đất công cộng: diện tích đỗ xe bằng 21% diện tích sàn xây dựng.
+ Đối với đất hỗn họp: diện tích đỗ xe bằng 19% diện tích sàn xây dựng.
+ Đối với đất ở: diện tích đỗ xe bằng 17% diện tích sàn xây dựng.
+ Đối với đất cơ quan, trường đào tạo: diện tích đỗ xe bằng 12% diện tích sàn xây dựng.
* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyên hạ tầng kỹ thuật:
+ Chỉ giới đường đỏ trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tim đường, mặt cẳt ngang điển hình để xác định mạng lưới đường quy hoạch.
+ Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiên trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thê của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
+ Hành lang bảo vệ các tuyên hạ tâng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuân quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
+ Đối với các đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được xác định kết họp với định vị các công trình theo bản vẽ quy hoạch tổ chức không gian - kiến trúc cảnh quan.
- Các chỉ tiêu đạt được:
+ Tổng diện tích khu vực quy hoạch: 1.067.899 m2 (100%)
+ Tổng diện tích đất giao thông: 324.500m2 (30,39%)
+ Diện tích bãi đỗ xe tập trung: 27.087 m2
+ Mật độ đường (tính đến đường PKV): 10,41 km/km2
* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
- San nền:
+ Đối với khu vực xây dựng mới:
-H- Cao độ san nền lớn nhất Hmax=ll,10m; Cao độ san nền nhỏ nhất Hmin=9,20m.
++ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế i>0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
+ Đối với khu vực cải tạo:
++ Cao độ nên cơ bản bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đối vớikhu vực đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san gạt cục bộ để phù họp cao độ các ô đất ở xung quanh. Khu vực cao độ nền chưa đảm bảo về lâu dài cần tôn nền để đảm bảo yêu cầu thoát nước (khu vực phía Tây dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất XI thôn Đìa).
- Hệ thống thoát nước:
+ Đối với khu vực cải tạo: Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử dụng cống bản bê tông cốt thép. Đối với các đoạn cống không đủ độ sâu chôn cống, khi lập dự án đầu tư xây dựng can có biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho hệ thống thoát nước.
+ Đối với khu đất xây dựng mới: Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, chủ yếu sử dụng cống bản bê tông cốt thép.
- Phân chia lưu vực thoát nước: khu vực quy hoạch được phân thành 4 lưu vực thoát nước chính như sau:
+ Lưu vực 1: Bao gồm khu vực thôn Vệ, diện tích khoảng 54,83ha, hướng thoát về đầm Vân Trì ở phía Nam.
+ Lưu vực 2: Bao gồm khu vực phía Đông Bắc thôn Đìa, diện tích khoảng 15,71 ha, hướng thoát nước về hồ điều hòa phía Đông Nam.
4 Lưu vực 3: Bao gồm khu vực phía Đông Nam thôn Đìa, diện tích khoảng 10,87ha, hướng thoát nước về đầm Vân Trì ở phía Nam.
+ Lưu vực 4: Bao gồm khu vực phía Tây thôn Đìa, diện tích khoảng 21,11 ha, hướng thoát nước về đầm Vân Trì ở phía Nam.
- Mạng lưới đường cổng thoát nước:
Được xác định chi tiết tại hồ sơ bản vẽ trên cơ sở cụ thể hóa quy hoạch thoát nước chuyên ngành và quy hoạch phân khu N3, thực trạng thoát nước, diện tích lưu vực thoát nước, cao độ nền khu vực, để đảm bảo yêu cầu thoát nước, độ sâu chôn cống và các yêu cầu kỹ thuật khác.
Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chủng loại cống, kích thước cống với khả năng thoát nước tương tự đảm bảo phù hợp với tình hình thực te thoát nước và thi công xây dựng của khu vực. Đồng thời, lựa chọn vả hiệu chỉnh cao độ đặt cống cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đấu nối với mạng cống cấp 2 của khu vực.
* Quy hoạch cẩp nước
- Nguồn cấp: từ Nhà máy nước Bắc Thăng Long hiện có, đồng thời được bổ cập thêm nguồn nước mặt sông Huống.
- Mạng lưới đường ống cấp nước:
+ Mạng lưới ổng cấp nước truyền dẫn: cập nhật mạng lưới dự kiến (03OOmm, 08OOmm và 012OOmm) đã xác định trong quy hoạch phân khu đô thị N3.
+ Mạng lưới ổng cấp nước phân phối:
++ Cập nhật mạng lưới cấp nước dự kiến (015Omm đến 02OOmm) đã xác định trong quy hoạch phân khu Đô thị N3.
++ Tận dụng mạng lưới cấp nước theo hiện trạng (01OOmm đến 02OOmm) trên các tuyến đường hiện có phù hợp quy hoạch.
++ Bổ sung ống phân phổi 01OOmm trên các tuyến đường trong khu vực tạo mạng vòng khép kín để đảm bảo an toàn cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước cho khu vực lập quy hoạch.
+ Các tuyến ống cấp nước dịch vụ (<09Omm):
++ Giữ lại phần lớn các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có trong khu vực.
++ Bổ sung một số tuyển ống dịch vụ tại các khu vực dân cư làng xóm và khu vực xây mới, thiết kế dạng mạch vòng kểt hợp cụt, bố trí dọc theo các tuyến ngõ có bề rộng B=4m đến 7m.
++ Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (phân phối, dịch vụ) được giữ lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ổng này sẽ được kết hợp di chuyển vào vị trí phù họp quy hoạch.
- Cấp nước chữa cháy:
+ Hệ thống cấp nước chữa cháy khu vực là hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy.
+ Dọc theo các tuyến đường có đường ống cấp nước đường kính từ 01 lOmm trở lên dự kiến đặt một số họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Đối với các công trình cao tầng cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
+ Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bom di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
+ Bố trí các hố thu nước cứu hoả tại khu vực hồ cảnh quan để bổ sung nước chữa cháy cho khu vực. Vị trí, quy mô hố thu sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
+ Bổ trí hố thu nước cứu hoả tại hồ nước cảnh quan trong ô đất cây xanh (ký hiệu ...) để tăng cường nước chữa cháy cho khu vực. Vị trí, quy mô hố thu sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Thoát nước thải:
Hệ thống thoát nước thải cho khu vực lập quy hoạch là hệ thống thoát nước nửa riêng, nước thải khu vực được thoát vào cống thoát nước chung, sau đó qua hệ thống giếng tách để vào tuyến cổng bao thoát nước thải, rồi đưa về Nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long.
Trước mắt, khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải Thành phố, bố trí 2 trạm xử lý nước thải cục bộ tạm thời cho khu vực dân cư thôn Đìa và Vệ. Vị trí, quy mô, công suất trạm xử lý nước thải cục bộ sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau. Cụ thể:
+ Trạm xử lý nước thải cục bộ số 1 (bố trí trong ô cây xanh CXK03), công suất tối đa khoảng 3000 m3/ngđ. Diện tích khoảng lOOOm2 đến 1200m2: bao gồm toàn bộ lưu vực thoát nước thải phía Bắc đường quy hoạch B=40m.
+ Trạm xử lý nước thải cục bộ số 2 (bố trí trong ô cây xanh CX17), công suất tối đa khoảng 4700 m3/ngđ. Diện tích khoảng 1300m2 đến 1500m2: bao gồm toàn bộ lưu vực thoát nước thải phía Nam đường quy hoạch B=40m.
về lâu dai 2 trạm xử lý nước thải trên sẽ được chuyển đổi thành trạm bơm nước thải, đề xuất vị trí trạm bơm nước thải số 7 (trong phân khu đô thị N3) được đưavề vị trí trạm xử lý nước thải cục bộ số 1. Nước thải khu vực sẽ được bơm vào tuyến cống thoát nước thải trên đường Võ Văn Kiệt thông qua 2 trạm bơm nước thải trên để đưa về nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long. Quy mô, công suất 2 trạm bơm nước thải này sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau khi khu vực lân cận và hệ thống thoát nước thải thành phố được đầu tư xây dựng.
- Đối với khu vực làng xóm và một số khu vực xây mới xen kẽ trong khu dân cư hiện có: sử dụng tối đa mạng lưới thoát nước chung, nước thải sẽ được đưa vào các tuyến cống bao thoát nước thải thông qua hệ thống giếng tách. Cụ thể, việc thu gom, đấu nối thoát nước thải từ các hộ dân vào hệ thống thoát nước chung sẽ được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu lập dự án.
- Mạng lưới cống thoát nước thải:
+ Các tuyến cống thoát nước thải nằm trong khu vực lập quy hoạch (đã xác định trong quy hoạch phân khu đô thị N3) không có chức năng thoát nước cho khu vực lân cận sẽ được điều chỉnh phù họp với giải pháp thoát nước của khu vực lập quy hoạch để đưa về trạm xử lý nước thải cục bộ.
+ Nâng kích thước tuyến cống thoát nước thài trên đường Võ Văn Kiệt từ D400mm lên D500mm.
+ Nắn chỉnh tuyến cống có áp và tuyến cống thoát nước thải theo phân khu (khu vực trạm xử lý nước thải cục bộ số 1) để phù họp với giải pháp thoát nước của khu vực.
+ Cao độ cống thoát nước thải tiếp giáp khu vực lân cận được xác định trên cơ sở cao độ thoát nước thải phân khu khi cao độ thoát nước tính toán trong khu vực lập quy hoạch tại điểm tiếp giáp cao hơn cao độ thoát nước thải phân khu tại điểm đó.
- Bố trí một số tuyến rãnh kín đậy đan B300mm để thu gom nước thải lớp dân mặt đường.
+ Hệ thống cống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa có tiết diện 0,4mx0,6m đến 0,6mx0,8m dọc theo các tuyến dường quy hoạch
Lưu ý: Các tuyến cong thoát nước thải phân khu (giai đoạn sau) có chức năng đón nước thải từ trạm bơm nước thải của khu vực lập quy hoạch, cần được điều chỉnh trong giai đoạn nghiên cứu sau (điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội, quy hoạch thoát nước chuyên ngành đang và sẽ nghiên cứu) để phù hợp với nhu cầu thực tiễn và đáp ứng khả năng thoát nước cho toàn khu vực trong tương lai.
- Vệ sinh môi trường:
+ Chất thải rắn: Trong khu vực nghiên cứu bố trí 02 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh với diện tích khoảng 20m2.
++ Phân loại chất thải rắn: phải được phân loại tại nguồn theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định.
++ Phương thức thu gom: Khu vực xây dựng nhà thấp tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín;
+ Nhà vệ sinh công cộng: được bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đồ xe. Quy mô cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
- Nghĩa trang: Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ đuợc đưa về nghĩa trang tập trung của Thành phố, huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đển năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
* Quy hoạch cấp Điện
- Nguồn cấp: Khu vực lập quy hoạch được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Vân Trì, công suất 2x63kVA, thông qua tuyển cáp trục 22kV dọc các tuyến đường giao thông quy hoạch xung quanh khu vực lập quy hoạch.
- Mạng lưới đường dây và trạm biến áp:
+ Mạng trung thế 22kV:
Các tuyến cáp 22KV được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyển hạ tầng kỹ thuật khác.
+ Trạm biến áp 22/0,4kV:
++ Các trạm biến áp hiện có là trạm Thôn Vệ 2, trạm Nam Hồng 7, trạm Đìa 2, và trạm Đìa 5 tiếp tục được sử dụng, dịch chuyển vào các khu cây xanh, vỉa hè để phù hợp với quy hoạch giao thông mới. Các trạm UBND Xã Nam Hồng, trạm Đìa 1, trạm Đìa 3, trạm Đìa 4 và trạm Đìa 6 được đề xuất nâng cấp, cải tạo để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải;
++ Xây dựng mới 23 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suât cụ thê từng trạm được chọn phù hợp với nhu câu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định mức;
++ Cảc gam máy biến áp sử dụng: 320kVA, 400kVA, 560kVA, 750kVA, và lOOOkVA;
++ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
+ Mạng hạ thế:
++ Các tuyển cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong các hào cáp đối với đường có bề rộng hè B>3m;
++ Đối với các tuyến đường rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
+ Mạng chiếu sáng đèn đường
++ Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các trạm biển áp phân phối trong khu vực nghiên cứu.
++ Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyển đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.
++ Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp chiểu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin..., về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường
++ Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình.
* Quy hoạch thông tin liên lạc
- Nguồn cấp: Khu vực nghiên cứu được cấp tin hiệu từ trạm vệ tinh 3.1 (QH: 20.000 Thuê bao) ở phía Bắc và trạm vệ tinh 3.4 (QH: 20.000 Thuê bao) ở phía Nam khu vực lập quy hoạch.
- Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ, dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biên áp 22/0,4KV.
- Phân vùng phục vụ:
+ Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyển cáp điện 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kể dự án.
+ Tổng số tủ cáp thuê bao: 32 tủ cáp.
+ Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng: 50 -800thuê bao.
* Đánh giá tác động môi trường chiến lược
- Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định hiện hành về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng. Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
* Quy hoạch xây dựng công trình ngầm
- Công trình ngầm đô thị: Trong khu vực nghiên cứu bố trí bãi đỗ xe ngầm (2 - 3 tầng) tại các ô đất có chức năng Công cộng khu ở (ký hiệu: CCK01, CCK02) và ở cao tầng (ký hiệu CT01, CT02, CT03). Ngoài ra bố trí trạm xử lý nước thải ngầm tại các ô đất cây xanh (ký hiệu CXK03, CX17).
+ Đối với các công trình nhà ở tại các ô đất làng xóm và nhà ở liền kề được phép xây dựng tầng hầm, tuy nhiên phải tuân thủ các quy định: Ranh giới xây dựng tầng hầm không được vượt quá phạm vi ô đất; Phạm vi ranh giới, chiều cao, số tầng ham sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật ngầm: đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liến lạc đảm bảo khoảng cách ly bảo vệ theo đúng quy định.
- Hào kỹ thuật: Công trình ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật. Xây dựng hào kỹ thuật hai bên vỉa hè (hè tối thiểu 3m), hoặc lòng đường của các tuyến đường nội bộ đến các tuyến đường cấp khu vực (mặt cắt từ 12m -26m), trong đó bố trí các công trình đường dây đường ống hiện có được nâng cấp cải tạo cũng như xây mới: đường ống cấp nước phân phối và dịch vụ; cáp điện trung thế, hạ thế; cáp thông tin liên lạc...
- Tuynel kỹ thuật: Công trình ngầm theo tuyến có kích thước lớn để lắp đặt các đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật. Xây dựng tuynel kỹ thuật tại các tuyến đường Chính khu vực và Liên khu vực (mặt cắt từ 40m trở lên) trong đó bố trí các công trình đường dây đường ổng hiện cỏ được nâng cấp cải tạo cũng như xây mới.
d) Phân kỳ đầu tư:
- Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực (các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên, kết nối đồng bộ với hạ tầng khu vực dân cư hiện có).
- Đợt 2: Xây dựng công cộng khu vực, công cộng đơn vị ở, trường mầm non, cây xanh đơn vị ở, cây xanh nhóm ở,... Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.
- Đợt 3: Đầu tư xây dựng các công trình nhà ở xây dựng mới,....
6. Quy định quản lý
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt về chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng...và các quy định khác theo Quy định quản lý quy hoạch xây dựng theo đồ án quy hoạch.
Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung Quy hoạch chi tiết này phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và phải được Cơ quan phê duyệt quy hoạch cho phép. Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có thể áp dụng các Tiêu chuân, Quy phạm nước ngoài khi được cơ quan chức năng có thẩm quyền cho phép.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Trưởng phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn: Vệ, Đìa, xã Nam Hồng, huyện Đông Anh phù họp với Quyết định này.
UBND xã Nam Hồng chủ trì, phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh tiếp nhận hồ sơ, tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện.
Chủ tịch UBND xã Nam Hồng, Trưởng phòng Quản lý đô thị huyện Đông Anh, Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường họp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai và phối họp thực hiện theo đúng Quy hoạch chi tiết được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Xây dựng... và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng: Tài chính - Ke hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Văn hóa và Thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế huyện Đông Anh; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Nam Hồng; Thủ trường các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
--
Kiểm tra, tư vấn quy hoạch 1/500 Đông Anh và toàn quốc mới nhất: >> NHẤN VÀO ĐÂY